Những thông tin cơ bản cần biết về sa sinh dục ở phụ nữ - Ausmart.vn
Thứ Năm,
16/05/2024
5 phút đọc
Sa sinh dục là bệnh lý khá phổ biến ở phụ nữ thời xưa. Ngày nay do hiểu biết cao hơn và chất lượng cuộc sống tốt hơn nên bệnh lý này có xu hướng giảm nhiều. Đây là bệnh lý không nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt hàng ngày. Cùng Ausmart tìm hiểu về biệu hiện và cách phòng ngừa căn bệnh này ở chị em phụ nữ nhé!
Sa sinh dục là gì?
Sa sinh dục xảy ra khi cơ sàn chậu và dây chằng căng ra và suy yếu, không thể giữ được tử cung. Do đó sa tử cung có thể gây tình trạng tử cung sa xuống, thập thò vùng âm đạo. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp không những chỉ sa tử cung, mà còn sa cả thành trước âm đạo kèm theo có sa bàng quang và sa cả thành sau âm đạo kèm theo trực tràng.
Sa sinh dục là một bệnh lý có tỉ lệ cao hơn ở vùng nông thôn, bệnh thường gặp ở những người chửa đẻ nhiều, đẻ quá sớm, quá dày và những lần đẻ trước không được đỡ đẻ an toàn, đúng kỹ thuật.
Sa sinh dục được chia thành 3 mức độ theo vị trí sa của cổ tử cung, để từ đó có chỉ định phẫu thuật phù hợp. Cụ thể
-
Sa sinh dục độ I: Cổ tử cung sa thấp trong âm đạo nhưng chưa tới âm hộ.
-
Sa sinh dục độ II: Cổ tử cung sa thập thò âm hộ.
-
Sa sinh dục độ III: Tử cung, cổ tử cung sa thấp, cổ tử cung sa hẳn ra ngoài âm hộ.
Nguyên nhân của sa sinh dục có thể do: Đẻ sớm, đẻ dày, đỡ đẻ không đúng kỹ thuật, sau đẻ lao động sớm hoặc lao động nặng, người ốm yếu suy dinh dưỡng sau sinh hoặc thiếu ăn tất cả các nguyên nhân trên đều dẫn đến tình trạng các dây chằng của tử cung và các cơ vùng đáy chậu bị giãn mỏng, suy yếu hoặc bị rách, không đủ sức giữ tử cung ở vị trí cũ.
Vì vậy, khi có một động tác nào làm cho áp lực trong ổ bụng bị tăng lên như khi ho liên tục, đại tiện phải rặn nặng khi táo bón,... sẽ đẩy tử cung xuống dưới và ra ngoài âm đạo.
Biểu hiện sa sinh dục
Tùy theo từng người, tùy mức độ sa sinh dục ít hay nhiều, mới sa hay sa từ lâu, sa đơn thuần hay còn có tổn thương phối hợp, có kèm theo sa bàng quang hay trực tràng mà xuất hiện những dấu hiệu thường gặp sau đây: Khó chịu, cảm giác tức nặng vùng cửa mình, ở bụng dưới, nhất là khi đứng, nhưng khi nằm thì cảm giác khó chịu đó lại không còn. Đôi khi có cảm giác như muốn rặn đẻ vì các tĩnh mạch ở vùng đáy chậu bị sa sung huyết, đồng thời do áp lực trong thành bụng dồn xuống vùng đáy chậu đã bị suy yếu, hay bị đau vùng thắt lưng.
Khối sa lồi ở vùng âm hộ, tầng sinh môn, ban đầu kích thước khối sa nhỏ, không thường xuyên xuất hiện, chỉ xuất hiện khi lao động nặng hoặc đi lại nhiều, nằm nghỉ thì khối sa tụt vào trong âm đạo hoặc tự đẩy lên được, càng về sau khối sa càng to, sa thường xuyên và không tự đẩy lên được nữa. Khi đó sẽ xuất hiện triệu chứng tức nặng bụng dưới, cảm giác vướng víu khó chịu vùng âm hộ-tầng sinh môn ảnh hưởng đến lao động và sinh hoạt hàng ngày.
Nếu kèm theo sa bàng quang thì có dấu hiệu đi tiểu khó, tiểu rắt, són tiểu khi cười to, khi ho mạnh hay khi bị rùng mình, thường đái không hết nước tiểu nên bàng quang dễ bị viêm gây ra tiểu buốt. Trong trường hợp sa bàng quang nhiều thì lúc đầu đi tiểu rất khó khăn, phải dùng ngón tay đẩy bàng quang lên trên và vào trong mới đi tiểu được. Đôi khi bệnh nhân phải đến viện vì bí tiểu cấp.
Nếu kèm theo sa trực tràng thì đại tiện sẽ có cảm giác vẫn chưa hết phân ở trực tràng, có thể bị táo bón. Nhiều người bị sa sinh dục nhưng kinh nguyệt vẫn bình thường và vẫn có khả năng có thai. Nhưng những phụ nữ này thường dễ sẩy thai và đẻ non. Chảy máu, khí hư ra nhiều do cổ tử cung viêm nhiễm, cọ xát khiến người bệnh đi lại khó khăn, hạn chế lao động,...
Phòng ngừa bệnh sa sinh dục
Để phòng ngừa sớm bệnh sa sinh dục phụ nữ cần lưu ý những điều sau:
- Nên sinh đẻ trong độ tuổi từ 22 - 29. Vì về mặt sinh lý, đây là thời kỳ sung mãn, các bộ phận trong cơ thể chưa bị thoái hóa, dễ phục hồi.
- Khi sinh nở, nên để cán bộ y tế có chuyên môn phục vụ, không để chuyển dạ kéo dài và được khâu tầng sinh môn nếu khi đẻ bị rách.
- Sau khi sinh cần được nghỉ ngơi đủ thời gian cho các cơ và dây chằng vùng đáy chậu co trở lại. Không lao động sớm trước ba tháng.
- Tránh lao động quá nặng nhọc liên tục hoặc phải thay đổi tư thế để nghỉ ngơi, thư giãn khi làm việc ở tư thế đứng và đi lại quá nhiều.
- Ăn uống đầy đủ, sinh hoạt điều độ, tập luyện thể dục thể thao thường xuyên để tăng sức dẻo dai cho cơ bắp nói chung và các cơ vùng đáy chậu (luyện những bài tập nhẹ hoặc phải có sự tư vấn của bác sĩ).
Qua bài viết này hy vọng bạn đã hiểu thêm về bệnh sa sinh dục. Khi thấy những dấu hiệu nghi ngờ cần phải đi khám bác sĩ chuyên khoa ngay để có thể chẩn đoán bệnh và có hướng điều trị kịp thời.
Thạc sĩ Điều dưỡng & Cố vấn sản phẩm Lily Huỳnh
Đã duyệt nội dung